+ Trị các chứng phong chẩn, trúng phong liệt nửa người, méo miệng, nói khó, chân tay co giật (Khai Bảo Bản Thảo).
Quá liều:
Chống chỉ định:
+ Kỵ nước lạnh (Bảo Khánh Bản Thảo Sở Tham).
+ Giống như trúng phong hoặc trẻ nhỏ bị mạn tỳ phong thuộc hư chứng: không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Không thể uống lâu vì vị cay làm cho khí bị tán đi (Bản thảo Tân Biên).
+ Chứng đới hạ mà không có phong không có nhiệt: không dùng Bản Thảo Cầu Chân).
+ Huyết hư sinh phong, phụ nữ có thai: không dùng (Trung Hoa Bản Thảo).
+ Các chứng như miệng khô khát nước và đàn bà có thai thì cấm dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác dụng phụ:
Thận trọng:
Tương tác thuốc:
Dược lực:
Dược động học:
Cách dùng:
Mô tả:
Vị thuốc Toàn yết là một loài có đốt, đầu và ngực ngắn; bụng tương đối dài hơn, phía dưới của bụng thót lại và dài, cuối cùng có ngòi mang nọc độc. Đầu, ngực, bụng tròn hình bầu dục, dài mà hẹp, bằng, bụng dưới giống như cái đuôi, nhăn nheo, cong, toàn thân nguyên vẹn dài khoảng 5cm. Phần đầu ngực mầu nâu đen, mặt trước có một đôi càng tương đối nhỏ và một đôi càng to giống như càng cua, mặt lưng lại có vẩy, mặt bụng có 4 đôi chân đều có 7 đốt, đầu mỗi chân đều có 2 móng móc câu. Phần bụng trên có đốt vòng, mặt lưng mầu nâu, mặt bụng mầu vàng nâu. Bụng dưới hẹp, dài giống cái đuôi, mầu vàng nâu, cũng có đốt vòng, trên mỗi đốt đều có đường rãnh dọc, đầu đốt cuối cùng có kèm gai độc như móc câu nhọn. Bẻ gẫy chỗ bụng dưới thì bên trong rỗng. Mùi hơi tanh, vị mặn (Dược Tài Học).
Bảo quản: