Chỉ định:
Giảm đau, chống viêm, giảm sưng trong các bệnh thoái hoá khớp (như viêm khớp do chấn thương, thoái hoá khớp, thoái hoá khớp ở người già…), cứng khớp, thấp khớp, hạn chế vận động khớp do viêm quanh khớp vai – cánh tay, các bệnh gai đốt sống cổ và lưng…
Chống chỉ định:
Không dùng cho vùng niêm mạc hoặc vết thương hở, các bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Có thể có cảm giác nóng rực và nổi ban hoặc ngứa ở vùng bôi thuốc, đây là các phản ứng bình thường trong điều trị, các triệu chứng này sẽ mất sau khi ngừng thuốc, và có thể làm giảm chúng nếu dùng một số chất làm trơn để giảm kích thích.
Chú ý đề phòng:
Liều lượng:
Lấy 10ml thuốc cho vào miếng gạc và đắp vào vùng bị bệnh khoảng 30 phút, mỗi ngày một lần trong 20 ngày. Để tăng tác dụng điều trị, có thể ủ nóng bằng cách dùng túi nước nóng hoặc khăn ấm, hoặc kéo dài thời gian đắp thuốc tuỳ theo độ dung nạp của da.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: CAN KHƯƠNG
Tên khác:
Roya, ya (Giarai), Gừng khô
Thành phần:
Zingiber offcinale Roscoe
Tác dụng:
Tỳ vị hư hàn,ho do phế hàn
Chỉ định:
Có tác dụng giúp tiêu hóa, chống nôn, chống viêm, giảm đau, chống lạnh, kích thích các cơ quan trong cơ thể. Dùng chữa các chứng bệnh: đau bụng do lạnh, bụng đầy trướng, ăn không tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, mạch yếu, hen suyễn, cảm lạnh… và dùng làm gia vị.
Quá liều:
Chống chỉ định:
Can khương vị đại cay, người âm hư có nhiệt, có thai không nên dùng. Vì cay nên tán khi tẩu huyết, uống lâu tổn hại tới phần âm, thương tổn mắt. Ngoài ra những chứng âm hư nội nhiệt, ho do âm hư, mửa ra máu kèm biểu hư có nhiệt, tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, ỉa ra máu, mửa do nhiệt, đau bụng do hỏa nhiệt, đều cấm dùng. Vị này ghét Hoàng cầm, Hoàng liên, Dạ minh sa, Tần tiêu làm sứ cho nó (Bản Thảo Kinh Sơ).
Tác dụng phụ:
Thận trọng:
Tương tác thuốc:
Dược lực:
Dược động học:
Cách dùng:
Dùng từ 2-4g. Hồi dương dùng 9-12g. Cầm máu nên sao đen thành than (gọi là Khương thán hoặc Hắc hương), mỗi lần dùng 2-4g.
Mô tả:
Vị thuốc Can khương là thân rễ gừng khô, là loại Gừng lây năm càng tốt có dạng ngón tay phẳng dẹt phân nhánh, có đốt rõ ràng vỏ ngoài màu xám trắng hoặc xám vàng nhăn teo. Đỉnh có vết rễ và vết mầm chất cứng giòn mặt cắt có chất xơ. Loại to, gìa, khô, củ chắc, vỏ sắc màu vàng nhợt ít nhăn, sạch rễ con, thịt trong vàng đậm là tốt. Thứ mốc vụn nát, ruột đen thối là xấu.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng