Tương tác giữa dược liệu và thuốc

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Tương tác giữa dược liệu và thuốc là một vấn đề phức tạp, có liên quan nhiều trên lâm sàng.
Tương tác giữa dược  liệu và thuốc

Tương tác giữa dược liệu và thuốc là một vấn đề phức tạp, có liên quan nhiều trên lâm sàng. Liều lượng và thời gian điều trị với thuốc từ dược liệu là những yếu tố quan trọng quyết định đến nguy cơ xảy ra tương tác. Cần phải cảnh giác tương tác dược liệu – thuốc trên bệnh nhân đang dùng thuốc tân dược có khoảng điều trị hẹp.


Vì sao cần lưu ý tương tác giữa dược liệu-thuốc?

Kiến thức của nhân viên y tế về tương tác thuốc - dược liệu trên cơ thể người có thể giúp làm giảm nguy cơ gây ra các phản ứng có hại và tận dụng các phản ứng có lợi trên lâm sàng.


Mô hình quản lý rủi ro trên lâm sàng cung cấp một hướng tiếp cận có hệ thống để giảm thiểu các rủi ro trong điều trị, bằng cách lưu ý các dấu hiệu cảnh báo nguy cơ và đánh giá, triển khai, thực hiện các biện pháp giảm rủi ro. Những nguyên tắc này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giảm phản ứng có hại, tương tác thuốc-thuốc và thuốc-dược liệu, đặc biệt với các thuốc cũ trước đây.


Nhiều tương tác giữa thuốc và vị thuốc YHCT xuất hiện theo cơ chế cảm ứng hoặc ức chế các enzyme khác nhau thuộc nhóm CYP450, glucuronosyltransferase và glycoprotein P (P-Gps). P-Gps là các protein bài xuất phân bố ở ruột, gan và thận.Xét về điểm này, cần lưu ý sự khác biệt về dược lý học di truyền trong đào thải thuốc giữa nhóm dân châu Á và nhóm dân da trắng. Bao gồm cả đặc điểm dược động/dược lực học của các thuốc đơn lẻ đến tần số xuất hiện và mức độ của các tương tác thuốc cũng như các tác dụng không mong muốn. Do đó, các nghiên cứu trên lâm sàng về dược lý học di truyền của các tương tác thuốc-vị thuốc rất cần thiết trong tương lai.


Thầy thuốc điều trị cần nắm kỹ việc sử dụng vị thuốc, thuốc từ dược liệu của người bệnh, thậm chí phải hỏi kỹ và đưa yếu tố này vào xem xét khi kê đơn điều trị. Thông thường, người bệnh chỉ đơn thuần cho rằng chỉ cần tránh uống thuốc YHCT và thuốc tân dược cùng một thời điểm là đủ để tránh gặp tương tác: “chỉ cần chờ vài tiếng sau khi dùng thuốc Tây thì cơ thể sẽ đào thải xong và uống thuốc Đông y sẽ an toàn”. Quan điểm này không phải khi nào cũng đúng.


Tương tác giữa dược  liệu và thuốcCần lưu ý khi kết hợp giữa thuốc đông y và tây y.


Những tương tác thường gặp

Tương tác dược động học


Nhóm enzyme CYP450 bao gồm nhiều mono-oxygenase phân bố chủ yếu ở gan và ruột. Chúng có nhiệm vụ oxy hóa các hoạt chất, trước khi gắn với glucuronide và sau đó thải qua đường tiểu. Các enzyme chính tham gia vào chuyển hóa thuốc là CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP2E1 và CYP3A4. Các enzyme này đều có thể bị cảm ứng hoặc ức chế bởi thuốc YHCT (và một số loại thức ăn). Sự ức chế các enzyme này có thể làm tăng nồng độ thuốc trong máu, trong khi sự cảm ứng lại làm giảm nồng độ trong máu của thuốc và các hợp chất chuyển hóa độc hại. Cả 2 quá trình cảm ứng và ức chế trên lâm sàng đều có thể ảnh hưởng không tốt đến tác dụng điều trị của thuốc tân dược, thậm chí gây tích lũy ngộ độc. Ngoài ra, tương tác giữa thuốc YHCT với các glycoprotein P cũng có thể xảy ra. P-gps cũng nhạy cảm với hiện tượng cảm ứng và ức chế cũng thuộc nhóm CYP450. Các cơ chất vận chuyển của P-gps là các thuốc như digoxin, metronidazole, saquinavir và talinol.


Tương tác dược lực học giữa thuốc và vị thuốc


Ngoài các tương tác dược động học như trên, tương tác dược lực học giữa thuốc và vị thuốc cũng có nguy cơ xảy ra. Một vài vị thuốc YHCT có thể giúp giảm độc tính của các thuốc tân dược bằng cơ chế bảo vệ các tế bào khỏe mạnh. Trong điều trị ung thư, một vài vị thuốc cũng hỗ trợ tác dụng của các thuốc hóa trị qua cơ chế làm giảm tính đề kháng của các tế bào ung thư. Các thuốc YHCT thường được dùng theo mục đích hỗ trợ điều trị ung thư như Astragalus (Hoàng kỳ), Huachansu (chiết từ nhựa cóc Bufo bufo gargarizans), Curcumin (tinh chất nghệ). Mặc dù đã có các công trình nghiên cứu được công bố ở Trung Quốc và một vài quốc gia ủng hộ các kết quả này. Nhưng hầu hết các thử nghiệm này chỉ ở mức tiền lâm sàng hoặc chưa đạt chuẩn theo công nhận của FDA (Cục quản lý Thuốc và Thực phẩm tại Mỹ)


Thay đổi sự hấp thu

Thuốc YHCT có thể thay đổi sự hấp thu của các thuốc tây thông thường. Ví dụ như các vị thuốc giàu saponins (Anemarrhena asphodeloides – Tri mẫu, Codonopsis – Đảng sâm, Gleditsia australis – Bồ kết, Polygala – Viễn chí và Panax ginseng – Nhân sâm).


Các vị thuốc thay đổi pH dạ dày (Atractylodes macrocephaly – Bạch truật) có thể ức chế tiết dịch dạ dày và tương tác với omeprazole.


Các thuốc có tác dụng nhuận tràng như Aloe vera (Lô hội), Rheum palmatum (Đại hoàng) và Sesamum indicum (Vừng đen) có thể thay đổi nhu động ruột, qua đó tác động đến quá trình hấp thu thuốc. Bupleurum (Sài hồ) tăng nhu động ruột.


Piperine trong cây lá lốt làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày (gastric emptying) và tăng thời gian trung chuyển ở ruột.


Một vài vị thuốc có thể tương tác với các thuốc chống đông máu đường uống. Tương tác này là đáng kể ở những vị thuốc có tác dụng sinh huyết và hoạt huyết, các thuốc cầm máu. Tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu được chứng minh ở Angelica chinensis (Đương quy), Carthamus tinctoris (Hồng hoa) và Lycium chinense (Câu kỷ tử). Salvia miltiorrhiza (Đan sâm) có thể làm giảm sinh khả dụng của warfarin và các chất đối kháng vitamin K khác qua cơ chế tăng đào thải. Zingiber officinale (Sinh khương) và Panax ginseng (Nhân sâm) làm tăng nguy cơ xuất huyết nếu dùng chung với các thuốc chống đông khác.


Cistanche deserticola (Nhục thung dung) có thể tương tác với các thuốc cường giao cảm, thuốc ức chế thụ thể monoamide oxidase, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, và thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Tương tác này có thể gây ra hội chứng serotonin.


Các thuốc từ dược liệu có tác dụng giảm đường huyết như Litchi chinensis (Lệ chi hạch – hạt của trái vải), và Morinda citrifolia (quả nhàu), có thể tương tác với thuốc trị tiểu đường.


Các dược liệu có công dụng trừ thấp đàm mạnh như Desmodium styracifolium (Kim tiền thảo), Dianthus superbus (Cù mạch), D. chinensis, Euphorbia kansui (Cam toại), Lygodium japonicum (Bòng bong), Phytolacca acinosa (Thương lục), và Tetrapanax papyriferus (Thông thảo)… trên lý thuyết có thể tương tác với thuốc lợi tiểu. Tuy nhiên, tác dụng lợi tiểu từ những dược liệu này chủ yếu là thải nước, trong khi cơ chế của thuốc lợi tiểu tân dược là thải nước kèm natri, nên hai cơ chế này không hoàn toàn giống nhau.


Hoạt tính mineralocorticoid (giữ muối nước) của Glycyrrhiza glabra (cam thảo) có thể làm tăng tác dụng thải kali của các thuốc nhuận tràng và thuốc lợi tiểu quai như furosemide và ethacrynic acid.


Piperine có trong cây lá lốt, ức chế P-Gps và CYP3A4, làm tăng nồng độ trong máu của các cơ chất của các enzyme này như rifampicine, theophylline, propranolol và phenytoin.


YHCT là một phần thiết yếu của hệ thống y tế Việt Nam. Các nghiên cứu hệ thống về dược liệu bản địa của Việt Nam là rất cần thiết để cung cấp các bằng chứng khoa học chứng minh cho các công dụng dân gian của cây thuốc Việt Nam, đồng thời đánh giá hiệu quả và độ an toàn. Thêm vào đó, một hệ thống theo dõi, báo cáo và lưu trữ các phản ứng có hại của thuốc YHCT sẽ giúp cảnh báo các phản ứng không mong muốn hoặc đối với các thuốc YHCT chưa được công nhận chính thức, sẽ cung cấp bằng chứng về độ an toàn. Mặc dù Việt Nam đã triển khai chương trình Cảnh giác dược cho thuốc YHCT, nhưng về lâu dài hệ thống này cũng còn nhiều điểm phải khắc phục.



DS. Hồ Quý Phương


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Tương tác giữa dược liệu và thuốc

Tương tác giữa dược liệu và thuốc là một vấn đề phức tạp, có liên quan nhiều trên lâm sàng.


Tuong tac giua duoc lieu va thuoc


Tuong tac giua duoc lieu va thuoc la mot van de phuc tap, co lien quan nhieu tren lam sang.


Tuong tac giua duoc lieu va thuoc la mot van de phuc tap, co lien quan nhieu tren lam sang. Lieu luong va thoi gian dieu tri voi thuoc tu duoc lieu la nhung yeu to quan trong quyet dinh den nguy co xay ra tuong tac. Can phai canh giac tuong tac duoc lieu – thuoc tren benh nhan dang dung thuoc tan duoc co khoang dieu tri hep.


Vi sao can luu y tuong tac giua duoc lieu-thuoc?

Kien thuc cua nhan vien y te ve tuong tac thuoc - duoc lieu tren co the nguoi co the giup lam giam nguy co gay ra cac phan ung co hai va tan dung cac phan ung co loi tren lam sang.


Mo hinh quan ly rui ro tren lam sang cung cap mot huong tiep can co he thong de giam thieu cac rui ro trong dieu tri, bang cach luu y cac dau hieu canh bao nguy co va danh gia, trien khai, thuc hien cac bien phap giam rui ro. Nhung nguyen tac nay hoan toan phu hop voi muc tieu giam phan ung co hai, tuong tac thuoc-thuoc va thuoc-duoc lieu, dac biet voi cac thuoc cu truoc day.


Nhieu tuong tac giua thuoc va vi thuoc YHCT xuat hien theo co che cam ung hoac uc che cac enzyme khac nhau thuoc nhom CYP450, glucuronosyltransferase va glycoprotein P (P-Gps). P-Gps la cac protein bai xuat phan bo o ruot, gan va than.Xet ve diem nay, can luu y su khac biet ve duoc ly hoc di truyen trong dao thai thuoc giua nhom dan chau A va nhom dan da trang. Bao gom ca dac diem duoc dong/duoc luc hoc cua cac thuoc don le den tan so xuat hien va muc do cua cac tuong tac thuoc cung nhu cac tac dung khong mong muon. Do do, cac nghien cuu tren lam sang ve duoc ly hoc di truyen cua cac tuong tac thuoc-vi thuoc rat can thiet trong tuong lai.


Thay thuoc dieu tri can nam ky viec su dung vi thuoc, thuoc tu duoc lieu cua nguoi benh, tham chi phai hoi ky va dua yeu to nay vao xem xet khi ke don dieu tri. Thong thuong, nguoi benh chi don thuan cho rang chi can tranh uong thuoc YHCT va thuoc tan duoc cung mot thoi diem la du de tranh gap tuong tac: “chi can cho vai tieng sau khi dung thuoc Tay thi co the se dao thai xong va uong thuoc Dong y se an toan”. Quan diem nay khong phai khi nao cung dung.


Tuong tac giua duoc  lieu va thuocCan luu y khi ket hop giua thuoc dong y va tay y.


Nhung tuong tac thuong gap

Tuong tac duoc dong hoc


Nhom enzyme CYP450 bao gom nhieu mono-oxygenase phan bo chu yeu o gan va ruot. Chung co nhiem vu oxy hoa cac hoat chat, truoc khi gan voi glucuronide va sau do thai qua duong tieu. Cac enzyme chinh tham gia vao chuyen hoa thuoc la CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP2E1 va CYP3A4. Cac enzyme nay deu co the bi cam ung hoac uc che boi thuoc YHCT (va mot so loai thuc an). Su uc che cac enzyme nay co the lam tang nong do thuoc trong mau, trong khi su cam ung lai lam giam nong do trong mau cua thuoc va cac hop chat chuyen hoa doc hai. Ca 2 qua trinh cam ung va uc che tren lam sang deu co the anh huong khong tot den tac dung dieu tri cua thuoc tan duoc, tham chi gay tich luy ngo doc. Ngoai ra, tuong tac giua thuoc YHCT voi cac glycoprotein P cung co the xay ra. P-gps cung nhay cam voi hien tuong cam ung va uc che cung thuoc nhom CYP450. Cac co chat van chuyen cua P-gps la cac thuoc nhu digoxin, metronidazole, saquinavir va talinol.


Tuong tac duoc luc hoc giua thuoc va vi thuoc


Ngoai cac tuong tac duoc dong hoc nhu tren, tuong tac duoc luc hoc giua thuoc va vi thuoc cung co nguy co xay ra. Mot vai vi thuoc YHCT co the giup giam doc tinh cua cac thuoc tan duoc bang co che bao ve cac te bao khoe manh. Trong dieu tri ung thu, mot vai vi thuoc cung ho tro tac dung cua cac thuoc hoa tri qua co che lam giam tinh de khang cua cac te bao ung thu. Cac thuoc YHCT thuong duoc dung theo muc dich ho tro dieu tri ung thu nhu Astragalus (Hoang ky), Huachansu (chiet tu nhua coc Bufo bufo gargarizans), Curcumin (tinh chat nghe). Mac du da co cac cong trinh nghien cuu duoc cong bo o Trung Quoc va mot vai quoc gia ung ho cac ket qua nay. Nhung hau het cac thu nghiem nay chi o muc tien lam sang hoac chua dat chuan theo cong nhan cua FDA (Cuc quan ly Thuoc va Thuc pham tai My)


Thay doi su hap thu

Thuoc YHCT co the thay doi su hap thu cua cac thuoc tay thong thuong. Vi du nhu cac vi thuoc giau saponins (Anemarrhena asphodeloides – Tri mau, Codonopsis – Dang sam, Gleditsia australis – Bo ket, Polygala – Vien chi va Panax ginseng – Nhan sam).


Cac vi thuoc thay doi pH da day (Atractylodes macrocephaly – Bach truat) co the uc che tiet dich da day va tuong tac voi omeprazole.


Cac thuoc co tac dung nhuan trang nhu Aloe vera (Lo hoi), Rheum palmatum (Dai hoang) va Sesamum indicum (Vung den) co the thay doi nhu dong ruot, qua do tac dong den qua trinh hap thu thuoc. Bupleurum (Sai ho) tang nhu dong ruot.


Piperine trong cay la lot lam cham qua trinh lam rong da day (gastric emptying) va tang thoi gian trung chuyen o ruot.


Mot vai vi thuoc co the tuong tac voi cac thuoc chong dong mau duong uong. Tuong tac nay la dang ke o nhung vi thuoc co tac dung sinh huyet va hoat huyet, cac thuoc cam mau. Tac dung uc che ket tap tieu cau duoc chung minh o Angelica chinensis (Duong quy), Carthamus tinctoris (Hong hoa) va Lycium chinense (Cau ky tu). Salvia miltiorrhiza (Dan sam) co the lam giam sinh kha dung cua warfarin va cac chat doi khang vitamin K khac qua co che tang dao thai. Zingiber officinale (Sinh khuong) va Panax ginseng (Nhan sam) lam tang nguy co xuat huyet neu dung chung voi cac thuoc chong dong khac.


Cistanche deserticola (Nhuc thung dung) co the tuong tac voi cac thuoc cuong giao cam, thuoc uc che thu the monoamide oxidase, thuoc uc che tai hap thu chon loc serotonin, va thuoc chong tram cam 3 vong. Tuong tac nay co the gay ra hoi chung serotonin.


Cac thuoc tu duoc lieu co tac dung giam duong huyet nhu Litchi chinensis (Le chi hach – hat cua trai vai), va Morinda citrifolia (qua nhau), co the tuong tac voi thuoc tri tieu duong.


Cac duoc lieu co cong dung tru thap dam manh nhu Desmodium styracifolium (Kim tien thao), Dianthus superbus (Cu mach), D. chinensis, Euphorbia kansui (Cam toai), Lygodium japonicum (Bong bong), Phytolacca acinosa (Thuong luc), va Tetrapanax papyriferus (Thong thao)… tren ly thuyet co the tuong tac voi thuoc loi tieu. Tuy nhien, tac dung loi tieu tu nhung duoc lieu nay chu yeu la thai nuoc, trong khi co che cua thuoc loi tieu tan duoc la thai nuoc kem natri, nen hai co che nay khong hoan toan giong nhau.


Hoat tinh mineralocorticoid (giu muoi nuoc) cua Glycyrrhiza glabra (cam thao) co the lam tang tac dung thai kali cua cac thuoc nhuan trang va thuoc loi tieu quai nhu furosemide va ethacrynic acid.


Piperine co trong cay la lot, uc che P-Gps va CYP3A4, lam tang nong do trong mau cua cac co chat cua cac enzyme nay nhu rifampicine, theophylline, propranolol va phenytoin.


YHCT la mot phan thiet yeu cua he thong y te Viet Nam. Cac nghien cuu he thong ve duoc lieu ban dia cua Viet Nam la rat can thiet de cung cap cac bang chung khoa hoc chung minh cho cac cong dung dan gian cua cay thuoc Viet Nam, dong thoi danh gia hieu qua va do an toan. Them vao do, mot he thong theo doi, bao cao va luu tru cac phan ung co hai cua thuoc YHCT se giup canh bao cac phan ung khong mong muon hoac doi voi cac thuoc YHCT chua duoc cong nhan chinh thuc, se cung cap bang chung ve do an toan. Mac du Viet Nam da trien khai chuong trinh Canh giac duoc cho thuoc YHCT, nhung ve lau dai he thong nay cung con nhieu diem phai khac phuc.



DS. Ho Quy Phuong


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212